Cách Làm Giấy Độc Thân Để Kết Hôn

Cách Làm Giấy Độc Thân Để Kết Hôn

Xin giấy đăng ký kết hôn trước lễ cưới là căn cứ giúp hợp pháp hóa hôn nhân tại New Zealand. Cùng tìm hiểu một số thông tin cần thiết trong bài viết dưới đây.

Xin giấy đăng ký kết hôn trước lễ cưới là căn cứ giúp hợp pháp hóa hôn nhân tại New Zealand. Cùng tìm hiểu một số thông tin cần thiết trong bài viết dưới đây.

TCDN - Người độc thân đang phải đối mặt với một thực tế không công bằng bởi chi phí sinh hoạt cao hơn so với những người đã lập gia đình.

Hiện nay, ở nhiều quốc gia, việc lựa chọn cuộc sống độc lập đồng nghĩa với việc phải gánh chịu gánh nặng tài chính lớn hơn so với những người đã kết hôn. Chính vì thế, khái niệm "single tax" (thuế độc thân) hay "single penalty" (hình phạt độc thân) đã ra đời.

Thuật ngữ "thuế độc thân" không chỉ đơn thuần là một loại thuế mà còn bao hàm những bất lợi tài chính mà người độc thân phải gánh chịu. Từ việc thuê nhà một mình, chi trả các hóa đơn sinh hoạt đến việc không được hưởng những ưu đãi dành cho người đã kết hôn, người độc thân thường phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn.

Một cuộc khảo sát gần đây của Forbes cho thấy 93% người Mỹ độc thân đang phải vật lộn với gánh nặng tài chính do "thuế độc thân". Loại thuế này, phổ biến ở nhiều khu vực trên khắp nước Mỹ, khiến những người sống một mình phải trả nhiều thuế hơn so với các cặp vợ chồng, bất kể nơi họ sinh sống.

Giấy xác nhận độc thân sau ly hôn có cần không?

Sau khi ly hôn, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Khi đó, người vợ, người chồng sẽ trở thành độc thân. Và nếu muốn đăng ký kết hôn hoặc mua bán nhà đất, nhận con nuôi… thì cần phải xin xác nhận độc thân.

Do đó, sau khi ly hôn, công dân vẫn cần giấy xác nhận độc thân để xác định tình trạng hôn nhân nếu muốn đăng ký kết hôn lần sau hoặc khi mua bán nhà đất để xác định tài sản chung hoặc tài sản riêng…

Trên đây là giải đáp chi tiết về: Giấy xác nhận độc thân. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Định nghĩa giấy xác nhận độc thân

Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của một người: Đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… Và theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy này được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác.

Giấy này thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày mà không phải một thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Thuật ngữ chính xác để gọi giấy xác nhận độc thân là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Mẫu giấy xác nhận độc thân và cách điền

Được ban hành kèm phụ lục Thông tư 04/2020/TT-BTP, mẫu giấy xác nhận độc thân sẽ gồm các nội dung như sau:

......................................

......................................(1)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

........, ngày…...tháng…….năm…....

GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

..........................................................................(2)

Xét đề nghị của ông/bà: (3) ………………………..

về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho (4)……………………………

Họ, chữ đệm, tên: …………………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………

Giới tính: ................Dân tộc: ..............................Quốc tịch:

Giấy tờ tùy thân: …………………………………………………………

Nơi cư trú: ………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

Tình trạng hôn nhân: …………………………………………………….

……………………………………………………………………………..

Giấy này được sử dụng để:……………………………………………..

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

(1) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ghi đủ các cấp hành chính).

(2) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. (Ví dụ: Uỷ ban nhân dân phường Mai Động).

(3) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.

(4) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Căn cứ biểu mẫu trên, những nội dung có trong giấy xác nhận độc thân gồm:

- Cơ quan cấp Giấy xác nhận độc thân là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên nam, nữ cư trú theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Ví dụ như Uỷ ban nhân dân phường Mai Động, TP. Hà Nội.

- Nơi cư trú của người yêu cầu: Ghi theo nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nếu không có nơi thường trú). Nếu không có cả hai thì ghi theo nơi đang sinh sống hiện tại.

- Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu: Ghi theo nội dung trên Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.

Ví dụ: Căn cước công dân số 038xxxxxxxxx do Cục Quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày 01/01/2022.

Chứng minh nhân dân số 173xxxxxx do công an Thanh Hoá cấp ngày 22/3/2020.

- Tình trạng hôn nhân của người yêu cầu: Mục này là mục quan trọng nhất của giấy xác nhận độc thân. Trong đó, cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ ghi rõ tình trạng hôn nhân của người yêu cầu: Chưa kết hôn lần nào, hiện tại đang có vợ hoặc đang có chồng với người nào theo Giấy chứng nhận kết hôn số… cấp ngày… do… cấp; đã kết hôn nhưng hiện nay đã ly hôn theo bản án/quyết định… mà chưa đăng ký kết hôn với ai…

- Mục đích sử dụng giấy xác nhận độc thân: Ghi rõ để đăng ký kết hôn hoặc làm thủ tục thừa kế hoặc để đi xuất khẩu lao động hoặc để vay vốn ngân hàng…

Trong đó, nếu để đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ tên người dự định kết hôn cùng năm sinh, số giấy tờ tuỳ thân và địa chỉ nơi thực hiện đăng ký kết hôn.

Có được uỷ quyền xin xác nhận độc thân không?

Hiện nay, theo quy định của khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04 năm 2020 của Bộ Tư pháp, chỉ có 03 trường hợp không được uỷ quyền là đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn và đăng ký nhận cha mẹ con.

Do đó, việc xin xác nhận độc thân không thuộc trường hợp cấm không được uỷ quyền nên hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác xin xác nhận độc thân.

Tuy nhiên, khi xin xác nhận độc thân, người có yêu cầu và người được uỷ quyền phải lập văn bản uỷ quyền, có chứng thực hoặc công chứng theo đúng quy định ngoại trừ những người được uỷ quyền sau đây thì không cần lập văn bản uỷ quyền: Ông bà, cha mẹ, con, vợ chồng, anh chị em ruột.

Lưu ý: Mặc dù không phải xuất trình văn bản uỷ quyền nhưng khi đi xin xác nhận độc thân hộ, những người này phải cung cấp được giấy tờ chứng minh các mối quan hệ được miễn lập giấy uỷ quyền. Có thể kể đến: Giấy khai sinh, giấy xác nhận cư trú…

Giấy chứng nhận độc thân tiếng Nhật là gì?

Trong tiếng Nhật, giấy chứng nhận độc thân được gọi là Giấy chứng nhận độc thân【独身証明書】どくしんしょうめいしょ、. Đây là giấy tờ cá nhân phải nộp trước khi làm thủ tục kết hôn nhằm ngăn chặn việc kết hôn đồng thời với nhiều người trở lên.

Mất phí bao nhiêu để có xác nhận độc thân?

Lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, người nào xin xác nhận độc thân sẽ phải nộp phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Chỉ có một số trường hợp sau đây sẽ được miễn lệ phí: Người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật…

Cách xin giấy xác nhận độc thân online

Bước 01: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân (chụp từ bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính). Tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ phải cần các giấy tờ tương ứng.

Bước 02: Truy cập vào trang Dichvucong.hanoi.gov.vn hoặc Dichvucong.danang.gov.vn… và thực hiện đăng nhập tài khoản.

Bước 03: Chọn “đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”

Bước 04: Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”

Bước 05: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Những mục có dấu * là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Đồng thời, đính kèm hình ảnh của các giấy tờ, tài liệu đã chụp vào cuối tờ khai.

Bước 06: Kiểm tra lại thông tin để bảo đảm các thông tin vừa nhập là chính xác.

Sau đó chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Nếu muốn in tờ khai thì chọn “In mẫu”; nếu không thì chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.

Bước 07: Sau khi kiểm tra lại thông tin, bấm “Hoàn tất” để kết thúc quá trình đăng ký.

Sau khi thực hiện xong việc đăng ký online, người có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận cũng như tiến độ xử lý hồ sơ của mình.

Lưu ý: Bài viết này tác giả thực hiện tại Cổng Dịch vụ Công trực tuyến của Hà Nội, trường hợp bạn đọc thường trú tại Đà Nẵng, TP. HCM… thì thực hiện trên Cổng Dịch vụ Công trực tuyến của địa phương mình.

Xem thêm: Tại sao phải xin xác nhận tình trạng độc thân? Thủ tục thế nào?