Thuế Nhà Thầu Nước Ngoài Được Áp Dụng Cho

Thuế Nhà Thầu Nước Ngoài Được Áp Dụng Cho

Căn cứ Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định những đối tượng sau không áp dụng Thuế nhà thầu cụ thể bao gồm:

Căn cứ Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định những đối tượng sau không áp dụng Thuế nhà thầu cụ thể bao gồm:

Thuế suất thuế nhà thầu đối với Thuế GTGT

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà nhà thầu nước ngoài phải nộp được tính theo công thức:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chịu thuế GTGT x Tỷ lệ thuế suất GTGT trên doanh thu

Ở đây, thuế suất GTGT là tỷ lệ phần trăm áp dụng trực tiếp trên doanh thu chịu thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài. Tỷ lệ thuế suất này thay đổi tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, đảm bảo các đối tác quốc tế đáp ứng đúng nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.

Theo quy định tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế nhà thầu cần nộp bao gồm:

– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014.

– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Phải nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư 103 và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác: Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài sẽ thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về các loại thuế, phí và lệ phí khác.

Theo quy định tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế nhà thầu cần nộp bao gồm:

– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014.

– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Phải nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư 103 và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác: Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài sẽ thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về các loại thuế, phí và lệ phí khác.

Đối tượng không phải chịu thuế nhà thầu

Theo Điều 2 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, những trường hợp dưới đây sẽ không bị áp dụng thuế nhà thầu, bao gồm:

Đối tượng áp dụng chịu thuế nhà thầu

Theo quy định tại Điều 1 của Thông tư 103/2014/TT-BTC ban hành ngày 06/08/2014, đối tượng chịu thuế nhà thầu được xác định như sau:

Thuế suất nhà thầu nước ngoài bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC hiện nay thì thuế suất nhà thầu nước ngoài là 5% trên tổng doanh thu tính thuế.

Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài

Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài

Thuế suất thuế nhà thầu đối với Thuế TNDN

Theo Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) mà nhà thầu nước ngoài phải nộp được xác định dựa trên công thức sau:

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu chịu thuế TNDN x Tỷ lệ thuế suất TNDN tính trên doanh thu chịu thuế

Trong đó, tỷ lệ thuế suất TNDN được áp dụng trực tiếp trên doanh thu chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài. Mức thuế suất này sẽ thay đổi tùy theo từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ thuế của các đối tác quốc tế.

Trường hợp nào phải nộp thuế nhà thầu?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định thì có 05 trường hợp sau đây phải nộp thuế nhà thầu:

[1] Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

- Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc

- Cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc.

- Giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

[2] Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc

- Thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc

- Cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

[3] Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc

- Toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc

- Ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.

- Bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

[4] Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

[5] Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Tính thuế nhà thầu theo phương pháp kê khai

Theo điều 8 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai thuế nhà thầu như sau:

Phương pháp kê khai thuế nhà thầu được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài với các yêu cầu sau:

Theo điều 9 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, quy định về phương pháp kê khai để tính thuế đối với nhà thầu như sau:

Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN, thuế giá trị gia tăng và các tài liệu hướng dẫn thực hiện.

Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài theo Thông tư 103

Hiện nay có ba phương pháp để tính thuế nhà thầu thường được sử dụng theo Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

Thuế nhà thầu nước ngoài là gì?

Thuế nhà thầu nước ngoài là một loại thuế áp dụng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài khi họ có thu nhập phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ hoặc dịch vụ liên quan đến hàng hóa tại Việt Nam. Thuế này nhằm đảm bảo rằng các đối tác quốc tế khi tham gia kinh doanh hoặc thực hiện các giao dịch thương mại tại Việt Nam đều thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

Thuế nhà thầu nước ngoài là gì?

Thuế nhà thầu nước ngoài (Foreign Contractor Tax – FCT) là loại thuế áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT và TNDN.

Tính thuế nhà thầu theo phương pháp Gross và Net

Thuế nhà thầu theo giá Gross: được xác định là giá trị hợp đồng giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, đã bao gồm cả thuế.

Lưu ý: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải được tính trước, sau đó mới đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho nhà thầu nước ngoài.

Thuế nhà thầu theo giá Net là: giá trị của hợp đồng thầu giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam chưa tính đến thuế.

Lưu ý: Cần thực hiện tính thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài trước khi tính thuế GTGT.

➦ Xem thêm: Hạch toán thuế nhà thầu nước ngoài

Thời hạn nộp thuế nhà thầu nước ngoài

Thời hạn để nộp thuế nhà thầu cũng là thời hạn để nộp tờ khai thuế và được quy định như sau: