Sức Khoẻ Loại 3 Là Gì

Sức Khoẻ Loại 3 Là Gì

Theo quy định của pháp luật, để có thể tham gia nghĩa vụ quân sự và cống hiến thực hiện nhiệm vụ, những ứng viên phải đáp ứng những tiêu chí nghiêm ngặt về sức khoẻ và vượt qua bài kiểm tra sức khoẻ tại địa phương. Vậy sức khoẻ loại 1 2 3 là gì? Ý nghĩa của việc phân loại sức khoẻ là gì? Sức khoẻ loại nào đủ tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự? Mời quý bạn đọc cùng ACC tìm hiểu về vấn đề trên trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

Theo quy định của pháp luật, để có thể tham gia nghĩa vụ quân sự và cống hiến thực hiện nhiệm vụ, những ứng viên phải đáp ứng những tiêu chí nghiêm ngặt về sức khoẻ và vượt qua bài kiểm tra sức khoẻ tại địa phương. Vậy sức khoẻ loại 1 2 3 là gì? Ý nghĩa của việc phân loại sức khoẻ là gì? Sức khoẻ loại nào đủ tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự? Mời quý bạn đọc cùng ACC tìm hiểu về vấn đề trên trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

III. Ý nghĩa của việc phân loại tiêu chuẩn sức khỏe

Phân loại tiêu chuẩn sức khỏe là cơ sở để cơ sở y tế tiến hành kiểm tra, đánh giá sức khỏe của quân nhân dự bị, từ đó làm căn cứ xem xét họ có đáp ứng đủ tiêu chuẩn để phục vụ trong quân đội hay không.

Đây cũng là cơ sở để cơ quan quản lý có thể phân bổ nhiệm vụ cho các chiến sĩ khi tham gia nhập ngũ phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân.

Sức khỏe loại 1 sẽ được tham gia phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng;

Sức khỏe loại 2 có thể tham gia phục vụ ở phần lớn quân, binh chủng;

Sức khỏe loại 3 chỉ có thể tham gia phục vụ ở một số quân, binh chủng.

Đối với sức khỏe loại 4,5,6 sẽ được xem xét tạm hoãn gọi nhập ngũ cho đến khi đạt tiêu chuẩn về sức khỏe.

Tiêu chuẩn sức khỏe dành cho người lao động

Đánh giá sức khỏe khi tuyển dụng vào các cơ quan, doanh nghiệp là bắt buộc theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi ứng tuyển xin việc làm, người lao động cần có một sức khỏe tốt để được đánh giá hồ sơ đạt tiêu chuẩn.

Tiêu chuẩn sức khỏe dành cho lao động cũng phân thành 5 bậc, cụ thể:

Cấp độ cao nhất phản ánh thể trạng, tinh thần của người lao động đều rất khoẻ. Trong đó, về thể lực lao động ở các nghề, công việc, nam cao từ 1m63 và nặng 50kg trở lên; nữ cao từ 1m55 và nặng từ 45kg trở lên. Người đạt sức khoẻ loại 1 sau khi đánh giá sức khoẻ, cả 13 chỉ tiêu đều đạt loại I.

Thuộc vào tiêu chuẩn khỏe theo quy định. Về mặt thể trạng, nam giới cần cao từ 158-162cm, nặng 47-49 kg; nữ giới cao 151-154 cm, nặng 43-44 kg. Trong 13 chỉ tiêu của người được đánh giá chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại II thì sẽ xếp vào sức khỏe loại II.

Được đánh giá thuộc mức trung bình. Về mặt thể trạng, nam giới cao từ 154-157 cm, nặng 45-46 kg; nữ giới cao 147-150 cm nặng 40-42 kg. Trong 13 tiêu chí kể trên, chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất là loại III, người được đánh giá sức khỏe sẽ thuộc sức khỏe loại III.

Sức khỏe loại III thuộc mức trung bình

Nằm ở dưới mức trung bình được đánh giá theo tiêu chuẩn là yếu. Người có sức khoẻ loại IV thường có chiều cao và cân nặng thấp. Nam giới chỉ cao khoảng 150-153 cm nặng 41-44kg. Còn nữ giới cao 143-146 cm và nặng38 -39 kg. Người lao động được xếp vào sức khỏe loại IV khi có một chỉ tiêu thấp nhất bất kỳ đạt loại IV.

Những người thuộc sức khỏe loại 5 cơ thể thường bị suy giảm nhiều chức năng và thể trạng kém. Người lao động sẽ được đánh giá có sức khoẻ loại 5 khi có một chỉ tiêu bất kỳ trong danh mục 13 chỉ số cơ bản đạt loại V.

Bên cạnh đó, thể chất của đối tượng này được đánh giá kém. Cụ thể: Nam chiều cao ở mức dưới 150cm, cân nặng dưới 40kg; Nữ chiều cao dưới 143 và cân nặng dưới 38kg.

Loại V được đánh giá là rất yếu

Giao, nhận phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ:

Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về phiếu khám sức khỏe và giao, nhận phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ như sau:

Thứ nhất, về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:

1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Phần I – Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật:

– Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã ghi;

– Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu trách nhiệm.

Phần II – Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.

2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự

– Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý;

– Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;

– Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.

3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:

– Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì;

– Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;

– Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;

– Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.

Thứ hai, về giao, nhận phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ:

– Trước khi Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện phát lệnh gọi công dân nhập ngũ, Phòng Y tế huyện phải hoàn thành việc lập danh sách những công dân đủ sức khỏe theo quy định, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự huyện.

– Căn cứ vào kế hoạch hiệp đồng giữa đơn vị nhận quân và địa phương, Ban Chỉ huy quân sự huyện bàn giao phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe cho quân y đơn vị nhận quân.

– Quân y đơn vị nhận quân tổ chức nghiên cứu trước hồ sơ sức khỏe công dân được gọi nhập ngũ. Trường hợp phát hiện có nghi vấn về sức khỏe, đề nghị Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện kiểm tra kết luận lại.

– Tổng hợp báo cáo kết quả theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP (địa phương giao quân theo Mẫu 4a, 4b; quân y đơn vị nhận quân theo Mẫu 4c).

– Đơn vị nhận quân phải tổ chức khám phúc tra sức khỏe cho chiến sỹ mới ngay sau khi về đơn vị để phân loại, kết luận lại sức khỏe, phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe trả về địa phương và có trách nhiệm thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự huyện biết:

+) Số công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe;

+) Số công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe cần trả về địa phương (do sai sót trong quá trình khám chưa tìm ra bệnh hoặc bệnh mới phát sinh trong quá trình huấn luyện chiến sỹ mới).

– Quy định về việc trả lại những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe về địa phương

+) Những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương khi kết quả khám phúc tra sức khỏe được Chủ nhiệm Quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định và cấp trên trực tiếp phê duyệt.

+) Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương phải có đủ phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương có phần ghi kết quả khám, kết luận sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị.

+) Việc trả công dân không đủ sức khỏe về địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. Trường hợp cần thiết, cơ quan y tế địa phương tổ chức kiểm tra lại (thời hạn từ 7 – 10 ngày, kể từ khi đơn vị bàn giao công dân không đủ sức khỏe cho địa phương). Trường hợp không thống nhất với kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị, Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện chuyển hồ sơ của công dân lên Hội đồng giám định y khoa tỉnh để tổ chức giám định sức khỏe.